Có bao nhiêu loại vạch kẻ đường và cách nhận biết nhanh các loại vạch kẻ đường

V.Trần
25/03/24
Lượt xem : 85 view

Vạch kẻ đường là một dạng báo hiệu và giúp giao thông được trật tự hơn. Có rất nhiều loại vạch kẻ đường mang ý nghĩa khác nhau mà bất cứ người tham gia giao thông nào cũng cần phải ghi nhớ. 

 

Vạch kẻ đường là gì? Ý nghĩa của vạch kẻ đường
Vạch kẻ đường là gì? Ý nghĩa của vạch kẻ đường

 

Trong trường hợp ở một nơi vừa có vạch kẻ đường vừa có cả biển báo thì người lái xe phải tuân thủ theo sự điều khiển của biển báo hiệu. Bộ Giao Thông Vận Tải ban hành Điều lệ báo hiệu Đường bộ, trong đó có quy định về “Vạch  kẻ đường” là một dạng báo hiệu đường bộ để hướng dẫn, điều khiển giao thông nhằm nâng cao An Toàn Giao Thông và khả năng thông xe. 

 

Bên cạnh hệ thống biển báo thì vạch kẻ đường cũng là một dạng báo hiệu thông dụng và có nhiều loại khác nhau. Nhưng hầu như ít ai nắm rõ được ý nghĩa và quy luật của tất cả các loại vạch kẻ đường hình con thoi, mắt võng, xương cá hay vàng liền,.. nên dẫn đến thường hay vi phạm và bị CSGT phạt mà vẫn chưa biết được mình đã mắc phải lỗi gì, không hiểu lý do vì sao. Cùng Anycar tìm hiểu ý nghĩa và phân biệt để hiểu rõ quy luật các loại vạch kẻ đường thông dụng nhất, tránh tình trạng bị phạt oan.

 

Phân biệt các loại vạch kẻ đường và ý nghĩa của chúng để tránh bị phạt oan - 1
Nên lưu ý các loại vạch kẻ đường và ý nghĩa của chúng để tránh bị phạt oan

 

Có bao nhiêu loại vạch kẻ đường? Ý nghĩa là gì?

 

Hiện, theo quy chuẩn mới 41:2016/BGTVT có hiệu lực từ ngày 1-11-2016, vạch vàng trắng không còn chia theo địa phận mà chia theo mục đích. Cụ thể, nhóm vạch phân chia hai chiều xe chạy có màu vàng và nhóm vạch phân chia các làn xe chạy cùng chiều có màu trắng. Các loại vạch kẻ đường theo quy chuẩn 41 mới nhất được quy định như sau: 

 

Vạch dọc (theo tim đường)

 

– Vạch dọc liền: dùng để cấm các loại xe (cơ giới và thô sơ) không được vượt quá hoặc đè lên vạch đó. Đây là vạch dùng để phân kia đường thành 2 chiều (đi và về); phân chia phần đường dành cho xe thô sơ với xe cơ giới.

 

– Vạch dọc liền kép: đây là vạch dùng để lái xe tăng thêm sự chú ý và đi đúng theo quy định của vạch dọc liền nhằm đảm bảo tuyệt đối an toàn cho người tham gia giao thông. Vạch này thường được kẻ ở đoạn đường vòng, nguy hiểm và những đoạn đường thẳng, rộng có thể cho phép xe chạy với tốc độ cao.

 

– Người tham gia giao thông cần chú ý ô tô chạy trên đoạn đường có kẻ vạch dọc liền không được vượt ô tô đi trước.

 

– Vạch dọc đứt quãng: đây là vạch kẻ đường dùng để phân chia làn xe cơ giới; phân chia phần đường cho xe thô sơ và xe cơ giới. Ô tô chạy trên đoạn đường có vạch dọc đứt quãng sẽ được phép vượt ô tô đi trước, nhưng ngay sau khi vượt xong phải nhanh chóng trở về phần đường của mình.

 

Phân biệt các loại vạch kẻ đường và ý nghĩa của chúng để tránh bị phạt oan - 2
Vạch dọc (theo tim đường)

 

Vạch ngang đường

 

– Vạch liền ngang: vạch kẻ này có ý nghĩa như biển báo “dừng lại”. Vạch này yêu cầu mọi xe cơ giới, xe thô sơ phải dừng lại trước vạch và chờ hiệu lệnh của người điều khiển giao thông.

 

– Vạch đứt quãng ngang đường: đây là vạch dùng để phân chia phần đường dành cho người đi bộ hoặc đi xe đạp (gần chỗ đường giao) sang đường.

 

Vạch vàng nét đứt

 

Phân biệt các loại vạch kẻ đường và ý nghĩa của chúng để tránh bị phạt oan - 3
Vạch vàng nét đứt

 

Vạch màu vàng nét đứt: phân chia hai làn xe chạy ngược chiều nhau ở các đoạn đường có 2 làn xe trở lên và không có dải phân cách ở giữa, các phương tiện được phép cắt qua sử dụng làn ngược chiều cả hai phía.

 

Vạch vàng nét liền

 

Phân biệt các loại vạch kẻ đường và ý nghĩa của chúng để tránh bị phạt oan - 4
Vạch vàng nét liền

 

Vạch đơn màu vàng nét liền: phân chia hai chiều xe chạy đối với đường có 2 hoặc 3 làn xe, không có dải phân cách giữa. Các phương tiện không được đè lên vạch hoặc lấn làn. Đối với vạch đơn màu vàng nét liền, được sử dụng trong đoạn đường không đảm bảo tầm nhìn vượt xe, có nguy cơ tai nạn đối đầu

 

Vạch vàng nét liền đôi

 

Phân biệt các loại vạch kẻ đường và ý nghĩa của chúng để tránh bị phạt oan - 5
Vạch vàng nét liền đôi

 

Dùng để phân chia hai chiều xe chạy cho đường có từ 4 làn xe trở lên, không có dải phân cách giữa, xe không được lấn làn, không được đè lên vạch. Vạch này thường sử dụng ở đoạn đường không đảm bảo tầm nhìn vượt xe, nguy cơ tai nạn giao thông đối đầu lớn hoặc ở các vị trí cần thiết khác.

 

Vạch vàng một đứt, một liền

 

Phân biệt các loại vạch kẻ đường và ý nghĩa của chúng để tránh bị phạt oan - 6
Vạch vàng một đứt, một liền

 

Dùng để phân chia hai chiều xe chạy cho đường có từ 2 làn xe trở lên, không có dải phân cách hai chiều xe chạy, sử dụng ở các đoạn cần thiết phải cấm xe sử dụng làn ngược chiều theo một hướng xe chạy nhất định để đảm bảo an toàn. Xe trên làn đường tiếp giáp với vạch đứt nét được phép cắt qua và sử dụng làn ngược chiều khi cần thiết, xe trên làn đường tiếp giáp với vạch liền nét không được cắt qua vạch.

 

Vạch vàng đứt song song

 

Phân biệt các loại vạch kẻ đường và ý nghĩa của chúng để tránh bị phạt oan - 7
Vạch vàng đứt song song

 

Vạch dùng để xác định ranh giới làn đường có thể thay đổi hướng xe chạy trên đó theo thời gian. Hướng xe chạy ở một thời điểm trên làn đường có thể đổi chiều được quy định bởi người điều khiển giao thông, tín hiệu đèn, biển báo hoặc các báo hiệu khác phù hợp.

 

Vạch trắng nét đứt

 

Phân biệt các loại vạch kẻ đường và ý nghĩa của chúng để tránh bị phạt oan - 8
Vạch trắng nét đứt

 

Có công dụng phân chia các làn xe cùng chiều, vạch trắng nét đứt cho phép người tham gia giao thông thực hiện việc chuyển làn đường qua vạch

 

Vạch trắng nét liền

 

Phân biệt các loại vạch kẻ đường và ý nghĩa của chúng để tránh bị phạt oan - 9
Vạch trắng nét liền

 

Vạch dùng để phân chia các làn xe cùng chiều trong trường hợp không cho phép xe chuyển làn hoặc sử dụng làn khác; xe không được lấn làn, không được đè lên vạch

 

Vạch trắng nét liền đôi

 

Phân biệt các loại vạch kẻ đường và ý nghĩa của chúng để tránh bị phạt oan - 10
Vạch trắng nét liền đôi

 

Hai vạch liên tục màu trắng (vạch kép) có chiều rộng bằng nhau dùng để phân chia 2 dòng phương tiện giao thông đi ngược chiều nhau trên những đương có từ 4 làn xe trở lên, xe không được đè lên vạch.

 

Vạch trắng hình con thoi

 

Phân biệt các loại vạch kẻ đường và ý nghĩa của chúng để tránh bị phạt oan - 11
Vạch trắng hình con thoi

 

Đây là vạch kẻ báo hiệu sắp đến chỗ có bố trí vạch đi bộ qua đường: Theo quy chuẩn 41 về báo hiệu đường bộ, đây là vạch 7.6: chỉ dẫn sắp đến chỗ có bố trí vạch đi bộ qua đường. Đặc biệt đối với các chỗ bố trí vạch đi bộ qua đường ở giữa đoạn đường nối hai nút để cảnh báo người lái xe phải nhường đường cho người đi bộ qua đường.

 

Vạch xương cá chữ V

 

Phân biệt các loại vạch kẻ đường và ý nghĩa của chúng để tránh bị phạt oan - 12
Vạch xương cá chữ V

 

Theo quy chuẩn 41/2016, đây là loại vạch kênh hóa dòng xe, tức dùng để chia dòng phương tiện thành hai hướng đi, các phương tiện không được phép lấn vạch hoặc cắt qua vùng vạch này trừ những trường hợp khẩn cấp theo quy định tại luật giao thông đường bộ. Ví dụ một hướng lên cầu vượt, một hướng đi phía dưới cầu vượt. Các phương tiện không được phép đi vào vùng vạch này.

 

Vạch mắt võng tại ngã tư

 

Phân biệt các loại vạch kẻ đường và ý nghĩa của chúng để tránh bị phạt oan - 13
Vạch mắt võng tại ngã tư

 

Là loại vạch mắt võng màu trắng không có trong quy chuẩn 41 nên không có hiệu lực về luật. Tuy nhiên trên thực tế, loại vạch này chỉ mang tính chất hình ảnh, giúp người tham gia giao thông phân biệt rõ hơn, vì đi cùng nó là mũi tên chỉ phần đường rẽ phải. Nếu xe chạy vào phần đường này nhưng lại đi thẳng thì sẽ bị xử phạt lỗi “không tuân thủ hiệu lệnh của biển báo, vạch kẻ đường”.

 

Ngoài ra, vạch kẻ kiểu mắt võng được sử dụng để báo cho người điều khiển các phương tiện giao thông không được dừng phương tiện trong phạm vị phần mặt đường có bố trí vạch nhằm tránh ùn tắc giao thông. Nếu xe chạy vào phần đường này nhưng lại đi thẳng thì sẽ bị xử phạt lỗi “không tuân thủ hiệu lệnh của biển báo, vạch kẻ đường”

 

Vạch làn chờ rẽ trái trong nút giao

 

Phân biệt các loại vạch kẻ đường và ý nghĩa của chúng để tránh bị phạt oan - 14
Vạch làn chờ rẽ trái trong nút giao

 

Vạch được sử dụng để tạo không gian dừng chờ cho các xe rẽ trái sau khi xe đã vượt qua vạch dừng xe trên nhánh dẫn của nút giao có sử dụng đèn tín hiệu điều khiển, nhưng không thể vượt qua nút trong thời gian tín hiệu đèn cho phép rẽ trái. Khi hết thời gian cho phép rẽ trái mà xe đã vượt qua vạch dừng xe trên nhánh dẫn nhưng chưa vượt quá khu vực giới hạn bởi làn xe chờ rẽ trái trong nút giao thì phải dừng lại trong khu vực làn chờ

 

Vạch phân làn đường trong khu vực nút giao cùng mức

 

Phân biệt các loại vạch kẻ đường và ý nghĩa của chúng để tránh bị phạt oan - 15
Vạch phân làn đường trong khu vực nút giao cùng mức

 

Cũng cần lưu ý rằng, không phải tất cả vạch kẻ đường (và biển báo giao thông) mà chúng ta nhìn thấy trên đường đều có trong Quy chuẩn 41. Vì đó là những biển báo, vạch kẻ đường cũ chưa được thay thế. Để tránh lãng phí khi ban hành Quy chuẩn 41, Bộ Giao thông vận tải đã xây dựng lộ trình điều chỉnh, thay thế dần những biển không phù hợp, điều đó cho phép, những vạch kẻ đường và biển báo hiệu cũ (theo “Điều lệ báo hiệu giao thông đường bộ” trong Tiêu chuẩn 22 TCN 237-01) có thể còn tồn tại. 

 

Việc tồn tại cùng lúc hệ thống vạch cũ và mới như vậy sẽ làm cho người đi đường khó khăn trong việc hiểu và tuân thủ, và không ít CSGT lợi dụng để “kiếm chác”. Dù sao, trên những đoạn đường mới làm, bạn cũng sẽ thấy hầu hết (nếu không phải là tất cả) các vạch sơn kẻ đường đều theo quy chuẩn mới. Bạn chỉ cần nắm vững và thực hiện theo văn bản mới là được.

 

Phân biệt các loại vạch kẻ đường và ý nghĩa của chúng để tránh bị phạt oan - 16
Các loại vạch kẻ đường phổ biến hiện nay

 

– Vạch số 1.6. Vạch đứt quãng màu trắng là vạch báo hiệu chuẩn bị đến Vạch số 1.1 hay Vạch số 1.11 dùng để phân chia dòng xe ngược chiều hay cùng chiều.

 

– Vạch số 1.8. Vạch đứt quãng màu trắng là vạch dùng để quy định ranh giới giữa làn xe tăng tốc độ hoặc giảm tốc độ (gọi là làn đường chuyển tốc) với làn xe chính của phần xe chạy, được kẻ ở nơi giao nhau, nhằm dẫn hướng cho xe tách nhập làn an toàn.

 

– Vạch số 1.9. Hai vạch liên tiếp (vạch kép) đứt quãng song song màu trắng, quy định ranh giới làn xe dự trữ để tăng làn xe cho chiều xe có lưu lượng lớn. Trên làn đường này có điều khiển thay đổi hướng xe bằng đèn tín hiệu xanh và đỏ.

 

– Vạch số 1.11. Hai vạch song song màu trắng, một vạch liên tục và một vạch đứt quãng, để phân chia dòng phương tiện 2 hướng ngược chiều nhau trên các đường có 2 hoặc 3 làn xe chạy. Lái xe bên vạch đứt quãng được phép đè lên vạch để vượt xe.

 

– Vạch số 1.12. Vạch liên tục màu trắng, kẻ ngang mặt đường, chỉ rõ vị trí mà lái xe phải dừng lại khi có tín hiệu đèn đỏ, hoặc biển báo số 122 “STOP”.

 

– Vạch số 1.13. Vạch hình tam giác cân màu trắng, chỉ rõ vị trí mà lái xe phải dừng để nhường cho các phương tiện khác ở đường ưu tiên.

 

– Vạch số 1.14. Vạch “Sọc ngựa vằn” dùng quy định nơi người đi bộ qua đường bao gồm các vạch song song với trục tim đường màu trắng. 

 

– Vạch số 1.15. Xác định vị trí dành cho xe đạp đi cắt ngang qua đường đi của xe cơ giới. Ở nơi đường giao nhau không có người, tín hiệu điều khiển giao thông thì xe đạp phải nhường đường cho phương tiện cơ giới chạy trên đường cắt ngang đường xe đạp.

 

– Vạch 1.16.1. Vạch tam giác ở trong chạy cắt chéo góc nhọn thành những tam giác, xác định đảo phân chia dòng phương tiện ngược chiều nhau.

 

– Vạch 1.16.2. Vạch ở trong hình gãy khúc có đỉnh nằm trên đường phân giác của góc nhọn cùng chiều với góc nhọn, xác định đảo phân chia dòng phương tiện theo cùng một hướng.

 

– Vạch 1.16.3. Vạch ở trong hình gãy khúc có đỉnh nằm trên đường phân giác ngược chiều với góc nhọn, xác định đảo nhập dòng phương tiện

 

– Vạch số 1.17. Vạch liên tục gãy khúc màu vàng (có dạng hình chữ M, nhiều đỉnh), quy định vị trí dừng xe của các phương tiện vận tải hành khách công cộng chạy theo tuyến quy định hoặc nơi tập kết của xe buýt.

 

– Vạch số 1.18. Vạch hình các mũi tên màu trắng, chỉ dẫn hướng đi cho phép của từng làn xe ở nơi giao nhau. Vạch này vẽ trước nơi giao nhau ở từng làn riêng bắt buộc lái xe phải tuân theo mũi tên chỉ hướng đi.

 

– Vạch số 1.19. Vạch hình các mũi  tên màu trắng, xác định sắp đến gần đoạn đường bị thu hẹp phần đường xe chạy, số làn xe theo hướng mũi tên bị giảm và lái xe phải từ từ chuyển làn đi theo mũi tên.

 

– Vạch số 1.20. Vạch hình tam giác màu trắng, xác định khoảng cách còn 2m – 25m đến vạch 1.13 và biển số 208 “Giao nhau với đường ưu tiên”.

 

– Vạch số 1.21. Vạch này là chữ “STOP” (Dừng lại) xác định gần đến vị trí dừng lại vạch số 1.12 và biển số 122  “Dừng  lại”. Vạch số 1.21 cách vạch dừng xe từ 2 đến 25m.

 

– Vạch số 1.22. Là số hiệu của đường, được kẻ trên đường quốc lộ, và kẻ trực tiếp trên mặt đường phần xe chạy. 

 

– Vạch số 1.23. Vạch này màu trắng hình chữ A, dùng để quy định làn xe dành cho ôtô khách chạy theo tuyến quy định, kẻ trực tiếp trên làn xe dành riêng. 

 

Kích thước vạch kẻ đường 

 

Có rất nhiều loại vạch kẻ đường khác nhau, có vạch kẻ đường cho xe máy, xe ô tô, vạch cấm dừng, đỗ xe và mỗi loại vạch sẽ có kích thước khác nhau được chia thành từng nhóm riêng, ví dụ như: 

 

Nhóm vạch phân chia tim đường (phân chia hai chiều xe chạy) 

 

  • Vạch phân chia tim đường dạng đơn, nét đứt: vạch có độ rộng khoảng 15cm, chiều dài nét liền từ 1 – 3m sẽ đứt khúc một lần, khoảng đứt khúc dài 2 – 6m ( khoảng trống gấp đôi độ dài của nét liền). 
  • Vạch phân chia tim đường dạng đơn, nét liền (không đứt khúc): vạch có chiều rộng 15cm, chiều dài xuyên suốt đoạn đường được quy định. 
  • Vạch phân chia tim đường dạng đôi, nét liền: 2 vạch chạy song song và có chiều rộng 15cm bằng nhau, khoảng cách giữa hai vạch khoảng từ 15 – 50cm. 
  • Vạch phân chia tim đường dạng đôi, 1 nét liền và 1 nét đứt: 2 vạch chạy song song và có chiều rộng 15cm, khoảng cách giữa hai vạch khoảng 15 – 50cm. Vạch nét liền chạy dài suốt đoạn đường được quy định, vạch nét đứt có đoạn liền nhau dài 1 – 3m, khoảng đứt khúc dài từ 2 – 6m (gấp đôi đoạn liền nhau) 
  • Vạch đôi xác định ranh giới giữa các làn đường (có thể chuyển hướng): vạch có chiều rộng 15cm, khoảng cách giữa hai vạch từ 15 – 20cm, đoạn nét liền dài từ 1 – 2m, khoảng trống dài 3 – 6m (gấp 3 nét liền).

 

Nhóm vạch phân chia đường chạy một chiều (cùng chiều) 

 

  • Vạch phân chia đường chạy cùng chiều dạng đơn, nét liền: vạch có chiều rộng 15cm, chiều dài xuyên suốt đoạn đường được quy định. 
  • Vạch phân chia đường chạy cùng chiều dạng đơn, nét đứt: chiều rộng vạch 15cm, đoạn nét liền có chiều dài từ 1 – 3m, khoảng trống đứt khúc có chiều dài từ 3 – 6m (gấp 3 lần đoạn nét liền) 
  • Vạch giới hạn làn đường ưu tiên, có nét liền hoặc nét đứt: chiều rộng của vạch 30cm lớn hơn 15cm so với các vạch thường. 

 

Nhóm vạch mép đường (giới hạn đường xe chạy) 

 

  • Vạch mép đường dạng đơn, nét đứt: có bề rộng từ 15cm  – 20cm, đoạn nét liền chỉ 60cm, khoảng trống đoạn đứt khúc cũng chỉ 60cm. 
  • Vạch mép đường dạng đơn, nét liền: chiều rộng vạch từ 15 – 20cm.

 

Xem thêm: Phân biệt các loại vạch kẻ đường

 

Phân biệt lỗi đi sai làn đường và không tuân thủ vạch kẻ đường

 

Lỗi đi sai làn đường và không tuân thủ vạch kẻ đường rất dễ bị nhầm với nhau. Do vậy, việc nhận biết làn đường và vạch kẻ đường tương đối quan trọng khi tham gia giao thông. Thực tế, tình trạng đi sai làn đường diễn ra khá phổ biến, đặc biệt là ở các thành phố lớn. Tuy nhiên, không phải ai cũng nắm rõ lỗi sai làn quy định thế nào, bị phạt thế nào, phạt bao nhiêu tiền, có bị giữ bằng lái hay phương tiện không… Thậm chí, một số người tham gia giao thông còn chưa phân biệt được làn đường, vạch kẻ đường.

 

Phân biệt các loại vạch kẻ đường và ý nghĩa của chúng để tránh bị phạt oan - 17
Phân biệt lỗi không tuân thủ vạch kẻ đường và lỗi đi sai làn đường

 

Làn đường là gì? Thế nào là đi sai làn đường?

 

Theo Điều 3 Quy chuẩn 41/2016/BGTVT quy định thì: Làn đường là một phần của phần đường xe chạy được chia theo chiều dọc của đường, có đủ bề rộng cho xe chạy an toàn. Một phần đường xe chạy có thể có một hoặc nhiều làn đường.

 

Khi trên mặt đường phân chia thành nhiều làn được phân biệt bằng vạch kẻ đường – Mỗi làn chỉ cho 1 số loại phương tiện giao thông nhất định đi trên đó. Ví dụ: Làn dành riêng cho ô tô con, làn dành riêng cho ô tô tải, làn dành riêng cho xe máy… Và điều quan trọng nhất là biển báo phân làn như các biển R.412 a,b,c,d…

 

Đối với biển báo làn đường, nếu người điều khiển phương tiện là xe ô tô đi vào làn đường dành cho xe mô tô, xe máy hoặc ngược lại người điều khiển xe mô tô, xe máy đi vào làn đường dành cho xe ô tô thì mới được xác định là lỗi “sai làn đường” và khi đó mới xử phạt lỗi sai làn đường theo Nghị định 46/2016/NĐ-CP.

 

Khi di chuyển không đúng với làn đường quy định, ví dụ: ô tô đi vào làn đường của xe máy hoặc ngược lại người điều khiển xe máy đi vào làn đường dành cho ô tô, đó là lỗi “sai làn đường”.

 

Phân biệt các loại vạch kẻ đường và ý nghĩa của chúng để tránh bị phạt oan - 18
Các loại biển báo làn đường cần biết

 

Hiện nay, phổ biến nhất là lỗi đi sai làn đường tại nơi có biển báo “Làn đường dành riêng cho từng loại xe” – biển R.412 (a, b, c, d, e, f, g, h) và “Biển gộp làn đường theo phương tiện” – biển R.415. Theo Nghị định 46/2016/NĐ-CP, người điều khiển phương tiện đi sai làn đường sẽ bị xử phạt theo mức sau tùy vào loại phương tiện:  

 

– Xe ô tô, mức phạt 800.000 đồng – 1,2 triệu đồng và tước GPLX từ 01 – 03 tháng

 

– Xe máy, mức phạt 300.000 – 400.000 đồng và tước GPLX từ 02 – 04 tháng (nếu gây tai nạn giao thông)

 

– Máy kéo, xe máy chuyên dụng, mức phạt 200.000 – 400.000 đồng và tước GPLX từ 02 – 04 tháng (nếu gây tai nạn giao thông)

 

– Xe đạp, xe đạp máy, xe thô sơ khác, mức phạt 50.000 – 60.000 đồng

 

Lỗi không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ đường

 

Vạch kẻ đường là một dạng báo hiệu, có thể dùng độc lập hoặc kết hợp với các loại biển báo, đèn tín hiệu để hướng dẫn, điều khiển giao thông nhằm nâng cao an toàn và khả năng lưu thông xe. Có nhiều cách phân loại vạch kẻ đường như dựa vào vị trí sử dụng (vạch trên mặt bằng và vạch đứng), dựa vào hình dáng, kiểu (vạch kẻ liền và vạch kẻ đứt khúc)…

 

Lỗi đi sai vạch kẻ đường hay chính xác là lỗi không chấp hành hiệu lệnh hoặc chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ đường. Lỗi này thường ở những nơi đường giao nhau có đặt biển báo hiệu “Hướng đi trên mỗi làn đường phải theo” kết hợp với vạch mũi tên chỉ hướng đi trên mặt đường. 

 

Lỗi đè vạch liền màu trắng hoặc lỗi đè lên vạch kẻ đường cũng là một và hai lỗi này sẽ được quy chung thành lỗi đi sai vạch kẻ đường và không chấp hành theo vạch kẻ đường khi tham gia giao thông, lỗi này sẽ bị phạt từ 100 – 200 ngàn đồng theo quy định của Nghị định 100/2019/NĐ- CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt 

 

Nếu người điều khiển phương tiện rẽ trái nhưng lại đi vào làn có mũi tên đi thẳng hoặc dừng đèn đỏ trên khu vực có kẻ ô chéo, đó là lỗi “không chấp hành hiệu lệnh, chỉ dẫn của biển báo hiệu, vạch kẻ đường”. 

 

Ví dụ: Tại nơi giao nhau, theo biển báo và vạch kẻ đường, phương tiện không nhập đúng làn theo hướng đi bắt buộc, xe rẽ trái tại làn đi thẳng, xe đi thẳng ở làn rẽ phải, xe ở làn rẽ phải lại đi thẳng,.. thì đó chính là không tuân thủ biển báo hiệu, vạch kẻ đường. 

 

Lưu ý:

 

– Trường hợp có vạch mắt võng nhưng không có biển phụ “đèn đỏ được phép rẽ phải” hoặc không bật xanh đèn phụ mũi tên rẽ phải thì các bạn phải dừng lại trên vạch mắt võng này. Vì theo quy định, đèn tín hiệu có hiệu lực cao hơn vạch kẻ đường nên “vạch cấm dừng” mà “đèn cấm đi” thì ta phải dừng theo đèn.

 

– Nếu vạch kẻ phân cách các làn theo hướng đi là vạch liền, các phương tiện phải chuyển làn để di chuyển theo hướng định đi trước khi vào khu vực đó và không được đè vạch.

 

– Nếu vạch kẻ là vạch nét đứt, các phương tiện được chuyển sang các làn theo hướng di chuyển khác nhưng phải chuyển xong trước khi tới vạch dừng xe.

 

– Thứ tự ưu tiên chấp hành hệ thống báo hiệu đường bộ: Đèn tín hiệu, biển báo hiệu, vạch kẻ đường.

 

Phân biệt các loại vạch kẻ đường và ý nghĩa của chúng để tránh bị phạt oan - 19
Các lỗi vi phạm vạch kẻ đường mà người tham gia giao thông hay mắc phải

 

Mức phạt lỗi này đối với người điều khiển ô tô từ 100.000 – 200.000 đồng, với người điều khiển xe máy là từ 60.000 – 80.000 đồng.

 

Như vậy, việc vi phạm lỗi không tuân thủ vạch kẻ đường và lỗi đi sai làn đường có mức phạt rất khác nhau.