Đánh giá xe Mitsubishi Mirage 2024, Xe Hatchback 5 chỗ máy xăng dung tích 1.2L. Giá xe Mirage 2024 lăn bánh khuyến mãi? Khi nào về Việt Nam?
Tại thị trường Việt Nam khoan bàn đến phân khúc xe thì giá bán đang là vấn đề ảnh hưởng đến doanh thu của các hãng xe hiện nay. Trong bối cảnh phân khúc hạng A đang chiếm đóng bởi những cái tên quen thuộc như Kia Morning, Hyundai i10 hay Vinfast Fadil thì các vị trí này tại thị trường Việt đang có nguy cơ bị soán ngôi trong thời gian sắp tới bởi Mitsubishi Mirage 2024.
Mitsubishi Mirage gia nhập thị trường muộn hơn so với các đối thủ từ Mỹ, Nhật và Hàn nhưng mẫu xe này đang là một nhân đặc biệt khi có giá bán rất cạnh tranh với các mẫu thuộc hạng A nêu trên. Điều đáng nói hơn là Mitsubishi Mirage 2024 lại nằm ở phân khúc hatchback hạng B, sự cạnh tranh về giá lẫn khả năng tiết kiệm nhiên liệu đang là thứ vũ khí lợi hại của mẫu xe này.
Ngoài ra Mitsubishi Mirage đang được đánh giá là sự lựa chọn của đông đảo người dùng Việt khi chiếm ưu thế nhập từ Thái nguyên chiếc, độ an toàn, độ bền cũng như vận hành tốt đã giúp mẫu xe này giữ được sự ổn định cần thiết để tiếp tục có mặt và cạnh tranh trong phân khúc của mình lẫn phân khúc hạng A. Mặc dù doanh số đạt được thực sự không ấn tượng trong thời gian qua.
Giá xe Mitsubishi Mirage 2024
Phiên bản | Giá niêm yết (VNĐ) | Giá bán tại TP.HCM (VNĐ) |
Mirage MT | 350.500.000 | 397.327.000 |
Mirage CVT Eco | 395.500.000 | 446.827.000 |
Mirage CVT | 450.500.000 | 507.372.000 |
#Lưu ý: Bảng giá chỉ mang tính chất tham khảo
- Mirage MT: 350.500.000 VNĐ (Lăn bánh HN: 413.337.000 VNĐ; Lăn bánh TPHCM: 397.327.000 VNĐ)
- Mirage CVT Eco: 395.500.000 VNĐ (Lăn bánh HN: 463.737.000 VNĐ; Lăn bánh TPHCM: 446.827.000 VNĐ)
- Mirage CVT: 450.500.000 VNĐ (Lăn bánh HN: 525.337.000 VNĐ; Lăn bánh TPHCM: 507.327.000 VNĐ)
Thông số kỹ thuật Mitsubishi Mirage 2024
Kiểu xe | Hatchback |
Số chỗ ngồi | 05 |
Động cơ | Xăng 1.2L 3 xy lanh, 12 van, DOHC |
Chiều dài cơ sở (mm) | 2450 mm |
Kích thước tổng thể DxRxC (mm) | 3845 x 1665 x 1505 mm |
Loại nhiên liệu | Xăng |
Dung tích bình nhiên liệu | 35L |
Dung tích công tác | 1.193cc |
Hộp số | số sàn 5 cấp hoặc vô cấp CVT |
Công suất tối đa | 78 mã lực tại 6000 vòng/phút |
Mô men xoắn cực đại | 100 Nm tại 4000 vòng/phút |
Khoảng sáng gầm xe | 150 mm |
Treo trước/sau | MacPherson với lò xo cuộn/thanh xoắn |
Phanh trước/sau | Đĩa thông gió/tang trống |
Cỡ mâm | 14-15 inch |
Hệ dẫn động | Cầu trước |
Ngoại thất Mitsubishi Mirage 2024
Người dùng sẽ cảm thấy kiểu cách khá quen thuộc mà Mirage 2024 đang áp dụng khi nhìn trực diện mẫu xe này. Giống như những đàn anh của mình như Eclipse Cross, Xpander, Triton đang áp dụng kiểu ngôn ngữ thiết kế Dynamic Shield.
Hầu hết người dùng đều thu hút khi nhìn ngắm mẫu xe này vì có nhiều phần trông khá trẻ trung, năng động hơn. Mirage đi theo một lối phong cách đậm chất thực dụng và tạo vẻ chắc chắn chứ không như các mẫu xe Hyundai i10 hay Kia Morning đậm chất bóng bẩy, phô trương.
Đó là một quyết định có vẻ sáng suốt của các nhà sản xuất đến thời điểm hiện tại, họ đã mạnh dạn bỏ bớt đi những đường nét bo tròn, đầy đặn bị cho là có phần hơi cục mịch trước đây, mà thay vào đó là sự sắc nét, gãy gọn hơn. Theo quan điểm của nhiều người khi chiêm ngưỡng mẫu xe này, Mirage khiến không ít người cực kỳ tò mò và muốn thử cảm giác lái. Điều này là hoàn toàn đúng bởi lẽ còn gì thú vị bằng việc trải nghiệm trên một chiếc xe chỉ có động cơ cỡ xe hạng A nhưng ngoại hình lại quá sang trọng, táo bạo và nam tính như Mitsubishi Mirage 2024 này chứ.
Mirage 2024 sở hữu kích thước gọn với tổng thể dài x rộng x cao lần lượt là 3845 x 1665 x 1505 mm. Chiều dài cơ sở đạt 2.450 (mm) dài hơn 1 chút so với Suzuki Swift (2.430mm) nhưng lại ngắn hơn so với Mazda 2 (2.490mm) hay Toyota Yaris (2460mm). Điều này giúp mang lại một không gian hành lý vừa đủ để phục vụ cho nhu cầu du lịch, mua sắm trong đô thị, khi cần chứa nhiều đồ đặc hơn trong những chuyến đi xa, người dùng có thể gập hàng ghế thứ 2 lại để tăng thêm diện tích.
Với bộ lưới tản nhiệt màu đen gồm những đường viền bên ngoài tạo thành hình chữ X cỡ lớn đã giúp phần đầu xe Mirage cực kỳ ngầu. Bên cạnh đó không thể không chú ý đến đèn pha sắc cạnh với những đường khúc nhọn hoắt hướng vào mặt ca-lăng. Xe có nhiều lựa chọn về công nghệ đèn pha như Halogen/Bi-LED, kết hợp cùng đèn LED chạy ban ngày giúp chiếc xe nổi bật, cá tính hơn khi lăn bánh.
Các thông số về bán kính vòng quay nhỏ nhất và khoảng sáng gầm vẫn được giữ nguyên lần lượt là 4.6mm và 160mm. Mẫu xe Mirage 2024 tự tin và nhanh nhẹn, linh hoạt hơn khi phải luồn lách trong điều kiện phố thị chật hẹp nhờ sở hữu bán kính vòng quay tốt hơn một số mẫu trong phân khúc hatchback hạng A.
Phần thân chiếc Mirage 2024 thiết kế nhỏ nhắn và gọn gàng không khác gì những mẫu xe khác trong phân khúc. Không chỉ vậy, do có thiết góc chữ A nhỏ nên tầm nhìn của tài xế cũng thoáng rộng hơn, càng giúp cho việc cầm lái dễ dàng và an toàn hơn.
Về trang bị ngoại thất, mang lại một gương mặt bắt mắt hơn so với các bản còn lại khi bản đắt tiền nhất là CVT đi kèm đèn pha HID giúp nâng cao hơn khả năng chiếu sáng. Trong khi đó nhà sản xuất chỉ trang bị đèn halogen kém sang trọng và hiệu năng hơn đôi chút trên 2 bản MT và CVT Eco.
Kèm theo đó là bộ gương chiếu hậu trang bị đa tính năng như gập-chỉnh điện, tích hợp đèn báo rẽ dạng LED. Xe đặt trên bộ vành mài phay xước hình bông hoa nhiều cánh có kích thước 14-15 inch.
Nếu người dùng muốn sở hữu một mẫu xe Mitsubishi Mirage có cánh lướt gió và đèn sương mù thì chỉ có cách lựa chọn bản CTV cao cấp nhất.
Một điểm cộng đáng chú ý ở Mirage 2024 này chính là gương chiếu hậu chỉnh điện được tích hợp tính năng báo rẽ tạo sự thuận tiện hơn cho người điều khiển khi có nhu cầu chuyển làn. Bên cạnh đó điểm trừ của Mirage cũng khiến không ít người thất vọng chính là tay nắm cửa được thiết kế khá đơn giản, không mang lại cảm giác sang trọng, chắc chắn như các đối thủ.
Phía đuôi xe, trên cả 3 bản cũng đều được trang bị đèn phanh trên cao, sưởi kính sau và gạt nước. Xe đi kèm la-zăng hợp kim 2 tông màu kích thước 15 inch và bộ lốp 175/55R15, khá nhỏ nhắn nhưng lại tạo được sự hài hòa với kích thước tổng thể.
Nội thất Mitsubishi Mirage 2024
Mitsubishi Mirage 2024 đáp ứng tốt nhu cầu đi lại hằng ngày của khách hàng trong thành thị với trục cơ sở dài 2450mm. Con số này không quá lớn nhưng quá đủ để một chiếc xe con cóc chở gia đình nhỏ. Người dùng sẽ được chào đón bởi một không gian nội thất ấn tượng, ưu thế này cộng với phần trần xe khá cao giúp mang lại sự thoải mái cho tất cả những người ngồi trên xe.
Mirage 2024 được trang bị 3 tựa đầu giúp người ngồi ở hàng ghế thứ hai cảm thấy thoải mái hơn trên những hành trình dài, nhưng trang bị này chỉ được trang bị ở 2 phiên bản CVT Eco và CVT. Kèm theo đó là tính năng gấp gọn theo tỉ lệ 60:40, trong khi phiên bản số sàn MT chỉ có thể gập nguyên băng và không có tựa đầu nên người ngồi sẽ cảm thấy mệt mỏi trong những chuyến đi xa.
Khoang lái chiếc Mirage 2024 thiết kế không thật sự bắt mắt lắm khi chủ yếu bộ phận này được làm từ nhựa đen. So với cách tạo hình hiện tại mà mẫu xe khác đang áp dụng thì các mảng ốp tròn ở táp lô nhìn hơi lỗi thời.
Trên bản CVT, nội thất được sử dụng các trang bị và vật liệu có phần tương xứng với tầm giá và so với mẫu xe hạng A có phần hấp dẫn hơn. Điển hình như hệ thống khởi động bằng nút, vô lăng 3 chấu bọc da tích hợp các nút điều khiển chức năng, hệ thống giải trí DVD cùng màn hình cảm ứng 6.2 inch và 4 loa, đàm thoại rảnh tay và hệ thống ga tự động cruise control. Trong đó rõ ràng vô lăng xe khá to khi có bán kính lớn, những khách hàng có yêu cầu cao về tính thẩm mỹ sẽ không ưng ý với điều này cho lắm.
Ngoài ra, với khả năng kết nối đa dạng như USB/Bluetooth/AUX sẽ giúp người ngồi trên xe dễ dàng kết nối hệ thống âm thanh trên xe với điện thoại kể cả máy tính bảng và một số nguồn phát khác. Điều này giúp Mitsubishi Mirage 2024 có thể đáp ứng gần như đầy đủ nhu cầu giải trí của hành khách trên xe.
Khoang hành khách của chiếc Mirage 2024 phù hợp với gia đình trẻ gồm 2 người lớn và 2 trẻ nhỏ. Đặc biệt đối với người cao trên 1m80 nên cân nhắc về mẫu xe này bởi khá bất tiện khi ngồi ở hàng ghế sau và với thiết kế nhỏ nên xe không thể lèo lái cả đại gia đình được.
Với giá bán cạnh tranh nên hàng ghế trên cả 3 phiên bản chỉ được bọc nỉ chống thấm. Hàng ghế trước có thành ghế ôm sát cơ thể và hàng ghế sau gồm 3 tựa đầu và không có tựa tay trung tâm. Tấm che khoang hành lý và hộp đựng dụng cụ tiện ích cũng chỉ có trên 2 bản cao cấp, còn bản số sàn MT thì không.
Khả năng làm mát của xe Mirage 2024 được cải thiện hơn trước với dàn điều hòa tự động có công suất lớn hơn.
Động cơ – An toàn
Mitsubishi Mirage 2024 không trải qua bất kỳ nâng cấp nào về sức mạnh động cơ, vẫn sử dụng động cơ Xăng 1.2L 3 xy lanh, mang lại công suất 78 mã lực và mô men xoắn 100 Nm. Tuy nhiên, xe được trang bị hai tùy chọn hộp số: sàn 5 cấp và CVT, cùng với hệ dẫn động cầu trước.
Hệ thống treo MacPherson trước/sau và lốp dày hứa hẹn cung cấp trải nghiệm lái êm ái hơn. Vô lăng trợ lực điện giúp duy trì độ ổn định và chính xác. Hệ thống phanh Đĩa thông gió/tang trống, mặc dù không nổi bật, nhưng vẫn đảm bảo hiệu suất phanh tốt.
Mirage 2024 có gầm cao 150mm, giúp dễ dàng vượt qua các địa hình đô thị. Cảm giác lái nhẹ nhàng và thoải mái ở tốc độ thấp, nhưng khi tăng tốc, cảm giác vô lăng nặng hơn và hệ thống treo giữ xe ổn định ở tốc độ cao, mang lại cảm giác lái an toàn và chắc chắn.
Mitsubishi Thái Lan rất “hào phóng” khi trang bị cho Mirage 2024 bảng dảy sách an toàn dày đặc với hàng loạt những tính năng an toàn hiện đại và thông minh như:
- Ghế trẻ em ISOFIX
- Giảm thiểu tai nạn khi đạp nhầm chân ga
- 2 túi khí
- Cruise Control
- Hỗ trợ khởi hành ngang dốc
- Camera lùi
- Kiểm soát lực kéo
- Hệ thống giảm thiểu va chạm phía trước
- Kiểm soát ổn định
- Hệ thống giảm thiểu sai lệch cảm biến radar
- Phân phối lực phanh điện tử
- Chống bó cứng phanh
- Hỗ trợ phanh khẩn cấp