Chúng ta thường thấy ở phía sau phải xe thường có những con số ví dụ như Hyundai Grand i10 1.2L hoặc 1.0L, Toyota Camry 2.4G hay 3.5Q, BMW 320i. Bản thân chúng ta đều biết hoặc đã nghe nói đến đó chính là số chấm của động cơ. Vậy bản chất thực sự số chấm trên ô tô là gì? Có phải số chấm càng lớn thì xe càng mắc tiền không? Số chấm càng lớn thì xe càng mạnh mẽ không?
Khi nói về sự vận hành mạnh mẽ của chiếc xe ô tô nào đó, đa số mọi người chú ý đến sức mạnh động cơ, họ căn cứ vào dung tích máy như 1.6, 2.0 hay 3.0. Nhiều người hiểu biết hơn thì chú ý đến sức mạnh động cơ theo thông số công suất như 100, 150, 250 mã lực.
Một số người cho rằng cứ dung tích máy lớn hơn thì xe mạnh mẽ hơn, một số khác lại cho rằng công suất (mã lực) lớn hơn thì xe mạnh mẽ hơn, hoặc người có kiến thức khá hơn thì căn cứ vào cả dung tích máy và công suất để đánh giá, thế nhưng sự thật có phải là như vậy hay không? Tuy nhiên điều này chưa chắc đã chính xác.
Dung tích động cơ là gì? Số chấm động cơ là gì?
Số chấm động cơ là thể tích hay dung tích của động cơ (cũng được gọi là dung tích xi-lanh) thường được tính bằng Lít ( L) hay Cubic Centimeters (cc). Đối với động cơ 1 xi-lanh, dung tích động cơ cũng là dung tích xi-lanh. Còn đối với động cơ nhiều xi-lanh, dung tích động cơ chính là tổng dung tích của các xi-lanh.
Ví dụ, nếu xe bạn có một động cơ 5 xi-lanh và dung tích mỗi động cơ khoảng nửa lít thì bạn có dung tích khoảng 2.5L.
Bên cạnh đó, người ta thường ký hiệu như I5, V8, W12. Các ký hiệu này là kiểu sắp xếp các xi-lanh trong động cơ theo kiểu thẳng hàng chữ I, chữ V hay W. Chữ số phía sau là số lượng xi-lanh trong động cơ.
Lưu ý: 1 lít = 1 dm3 = 1000 cm3 = 1000 cc = 1000 phân khối.
Đây là thể tích của tổng các xi lanh trên động cơ và thường là các con số lẻ nhưng đã được làm tròn, ví dụ động cơ có thể tích 2.276 cc sẽ được làm tròn là 2.3 lít. Số này càng lớn có nghĩa là công tác của động cơ càng lớn, do vậy sẽ sinh công nhiều và sẽ tốn nhiều nhiên liệu hơn.
Dung tích xi lanh càng lớn thì có nghĩa là xi lanh càng nạp được nhiều hỗn hợp không khí – nhiên liệu, năng lượng sinh ra trong quá trình cháy càng lớn và tất nhiên công sinh ra càng cao. Điều này cũng dẫn đến việc động cơ dung tích càng lớn thì càng tiêu tốn nhiều nhiên liệu (xét ở cùng một trình độ chế tạo và công nghệ ứng dụng trên động cơ như nhau). Vậy dung tích động cơ của một chiếc xe ô tô khoảng bao nhiêu là vừa?
Dung tích động cơ bao nhiêu là vừa?
Trước hết cần phải xem xét nhiều góc độ khác nhau, từ kích thước và khối lượng của xe, đặc tính vận hành, xe được ưu tiên thiết kế cho mục đích sử dụng như thế nào? Chú trọng đến tiết kiệm nhiên liệu hay mạnh mẽ và thể thao.
Sẽ khó có chuyện một chiếc Toyota Corolla được lắp động cơ 2.5 hoặc 3.0, bởi đây là dòng compact sedan được thiết kế hướng đến các nhu cầu sử dụng thông thường, tốc độ tối đa không đòi hỏi quá lớn, yếu tố thể thao không phải là ưu tiên của dòng xe này, thay vào đó, tiết kiệm nhiên liệu có ý nghĩa hơn và khi cần thì vẫn có thể dễ dàng chạy trên đường cao tốc với tốc độ hơn 100km/h. Vì vậy mẫu xe này hoặc các dòng xe cùng phân khúc có dung tích động cơ vào khoảng 1.6 lít đến 2.0 lít.
Trong khi đó, một chiếc Toyota Land Cruiser vốn nặng tới hơn 2.5 tấn, được sản xuất để ưu tiên chạy đường địa hình, đòi hỏi máy khỏe thì không thể lắp động cơ 1.6 Lít , mà phải là các loại động cơ 4.0 lít, 4.6 lít, hay thậm chí 5.7 lít. Và tất nhiên, dung tích động cơ lớn như vậy thì Land Cruiser sẽ tốn xăng hơn rất nhiều so với Corolla.
Tương tự, mẫu city Chevrolet Spark với kích thước nhỏ gọn, khối lượng nhẹ, được sản xuất nhằm đáp ứng nhu cầu đi lại cơ bản trong các đô thị hàng ngày, hiếm khi chạy hơn 100km/h, yêu cầu về phẩm chất thể thao gần như không được quan tâm, thay vào đó là phải tiết kiệm nhiên nhiên, công suất động cơ tạo ra vừa đủ dùng, vì vậy mẫu xe này chỉ được trang bị động cơ 3 xi lanh có dung tích 0.8 lít hoặc 1.0 lít có công suất cực đại dưới 100 mã lực.
Nhưng một chiếc xe thể thao đòi hỏi tốc độ tối đa hơn 300km/h, tăng tốc từ 0 lên 100km/h trong vòng dưới 3,5 giây thì không thể lắp động cơ 1.0 lít, mà phải là loại 6.2 lít với công suất cực đại hơn 600 mã lực.
Thật ra, các ví dụ nói trên là vô cùng khập khiễng khi đặt cạnh nhau, nó chỉ đơn giản để giải thích rằng các hãng ô tô có thể sản xuất ra nhiều cỡ động cơ khác nhau tùy thuộc vào yêu cầu của từng dòng xe. Và ứng với từng dòng xe thì họ cũng đã trang bị các phiên bản động cơ có dung tích phù hợp.
Ví dụ, Toyota Camry mới ra mắt tại Việt Nam có hai phiên bản động cơ 2.5 lít và 2.0 lít. Đây là hai cỡ dung tích phù hợp với tính chất của dòng xe Camry đã được nhà sản xuất đưa ra. Điều mà nhiều khách hàng quan tâm hơn là nên chọn bản 2.5 hay 2.0. Tương tự, dòng pick-up Ford Ranger tại Việt Nam hiện có hai phiên bản dung tích động cơ gồm loại 2.2 lít và 3.2 lít, vậy nên chọn phiên bản nào?
Với dòng pick-up Ranger mà Ford đang bán tại Việt Nam có hai phiên bản động cơ chênh lệch nhau rất nhiều. Trong khi phiên bản 3.2 có công suất cực đại 200 mã lực, mô men xoắn cực đại 470Nm, thì bản 2.2 có công suất cực đại chỉ 148 mã lực và mô men xoắn cực đại 375Nm. Điều này khiến tính năng của hai phiên bản này khác biệt rất đáng kể. Chênh lệch về mức tiêu thụ nhiên liệu giữa phiên bản cũng rất lớn, lên tới 25%.
Các bản Ranger dung tích 2.2 là hơi yếu cho một chiếc pick-up có trọng lượng không tải 2 tấn và yêu cầu về tính năng địa hình khá cao, còn bản 3.2 thì hoàn hảo. Mức tiêu hao nhiên liệu của bản 2.2 thấp hơn bản 3.2 khoảng 25%, nhưng “mất mát” về tính năng lại khá nhiều. Vậy nên, nếu mua Ranger mà không phải đi rừng, đi rẫy hay offroad thì có thể chọn bản 2.2. Còn nếu chọn Ranger để xông pha địa hình thì bản 3.2 cần phải được ưu tiên.
Dung tích động cơ có quyết định tất cả không?
Đối với động cơ đốt trong, sự phát triển của công nghệ đang ngày càng làm cho thông số dung tích động cơ giảm dần vai trò, và không còn là yếu tố quyết định lớn tới sức mạnh của một cỗ máy. Việc áp dụng một loạt các công nghệ mới đang giúp cho các loại động dung tích nhỏ có thể tạo ra công suất lớn, trong đó kỹ thuật tăng áp bằng Turbo là đáng chú ý nhất. Một dòng động cơ tăng áp hiện đại có thể tạo ra sức mạnh cao gấp 1,5 lần so với loại động cơ thông thường cùng dung tích, hay nói cách khác công suất mà một loại động cơ trang bị turbo tăng áp tạo ra có thể tương đương công suất của động cơ dung tích lớn hơn 50%.
Ford EcoBoost là một ví dụ, phiên bản EcoBoost 1.0 có dung tích tích chỉ 1 lít, nhưng công suất cực đại tạo ra tới 125 mã lực, tương đương công suất của một dòng động cơ 1.6L thông thường, và cao gấp 1,5 lần các mẫu động cơ 1 lít khác.
Xem thêm: Động cơ xe ô tô là gì?
Như dòng động cơ siêu công suất mới của Volkswagen. Cỗ máy 3 xi lanh có dung tích chỉ 1.0 lít, nhưng nhờ công nghệ tăng áp điện tử (e-Booster) nên có thể tạo ra công suất cực đại lên tới 272 mã lực, tức tương đương với động cơ 3.5 lít của Lexus ES350 hiện nay.
Nên trong tương lai, người ta sẽ dần không quan tâm dung tích động cơ của một chiếc xe là bao nhiêu, mà sẽ quan tâm tới việc động cơ đó áp dụng công nghệ gì, và tạo ra sức mạnh bao nhiêu. Lúc này, “dung tích động cơ bao nhiêu thì vừa” sẽ không còn là một câu hỏi mà nhiều người quan tâm.
Nhưng cuối cùng và quan trọng nhất vẫn là túi tiền của bạn bao nhiêu?
Trường hợp của Toyota Camry 2.5G và Camry 2.0E còn nhiều khác biệt về một số trang bị, đồng thời có giá bán chênh lệch 136 triệu đồng (1,214 tỷ đồng cho Camry 2.5G và 1,078 tỷ đồng cho Camry 2.0E). Lúc này, quyết định chọn phiên bản nào là gần như hoàn toàn phụ thuộc vào túi tiền của bạn. Nếu ngân sách để mua xe có thể lên tới 1,5 tỷ thì hẳn là nhiều người sẽ ưu tiên chọn bản 2.5G, nhưng nếu ngân sách dưới 1,1 tỷ (trước bạ tính riêng) thì có muốn chọn 2.5G cũng không thể.
Còn Ford Ranger hiện có tới 9 mức giá, chênh lệch từ dưới 600 triệu đồng đến hơn 800 triệu đồng. Trong đó, thấp nhất là Ranger XL 2.2L – 4×4 MT, Base (giá 585 triệu đồng) và cao nhất là Ranger Wildtrak 3.2L 4×4 AT (giá 838 triệu đồng). Nếu ngân sách chỉ khoảng 600 triệu đồng thì chọn Ranger cơ bản, nhưng nếu tiền dành để mua Ranger có thể lên hơn 800 triệu, thì thay vì chọn Ranger Wildtrak 2.2L 4×4 AT (giá 804 triệu đồng), sao không chọn luôn Ranger Wildtrak 3.2L 4×4 AT (giá 838 triệu đồng)?
Camry và Ranger chỉ là hai trong số nhiều dòng xe đang được nhà sản xuất bán ra với các phiên bản động cơ có dung tích khác nhau. Toyota Corolla hiện cũng có bản 1.8 hoặc 2.0, tương tự là Honda Civic. Ford Focus cũng có hai bản 1.6 và 2.0, Hyundai Tucson (2.0 và 2.4), Honda CR-V (2.0 và 2.4), Mazda3 (1.5 và 2.0)… và người mua vẫn thường cân đo đong đếm để xem phiên bản nào là tốt hơn.
Như vậy, công suất máy không phải là tất cả, mà điều quan trọng là xe dùng cho việc gì, chạy nhanh hay chạy khỏe mới là điều mà người sử dụng cần phải chú ý. Xe thiết kế chuyên cho việc leo đèo lội suối hay chở hàng thì sức mạnh động cơ không phải quan tâm nhất. Ngược lại xe đua hay xe thể thao thì sức mạnh động cơ, tốc độ xe lại là điều chúng ta buộc phải để ý đầu tiên.
Khi chọn xe bạn nhớ chú ý, bạn cần xe cho mục đích gì và nhớ lựa chọn nó dựa trên tính năng thiết kế của chiếc xe đó bạn nhé, đừng chỉ nhìn vào công suất máy, nếu bạn không phân biệt rõ, lúc đó chiếc xe bạn chọn sẽ khó mà thỏa mãn được mục đích mà bạn mong muốn, đôi khi còn phải trả giá đắt đấy.
- So sánh các phiên bản Kia Seltos 2021? Nên chọn mua bản nào tốt nhất?
- Top xe SUV/CUV 5 – 7 chỗ giá rẻ và hạng sang đáng mua nhất Việt Nam 2024
- Bảng giá lăn bánh Kia Seltos 2023 mới nhất 11/2024
- Top 7 mẫu xe tay ga cho nữ cao 1m50: Nhỏ gọn, nhẹ & dễ điều khiển
- Bảng giá xe Nissan Navara cũ tháng 11/2024