11 điểm mới về mức phạt khi tham gia giao thông bắt đầu từ năm 2022 và những thay đổi này có thể ảnh hưởng đến người lái xe và người tham gia giao thông nói chung. Trong bài viết này, chúng ta sẽ điểm qua 11 điểm mới về mức phạt giao thông áp dụng từ năm 2022.
Nghị định 123/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của Nghị định số 100/2019/NĐ-CP của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt có nhiều điểm mới, có hiệu lực từ ngày 1-1-2022. Dưới đây Anycar tổng hợp 10 điểm mới về mức phạt giao thông bắt đầu từ năm 2022
1. Người đi xe máy không đội mũ bảo hiểm
Theo điểm b khoản 4 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP, người điều khiển xe có các hành vi sau đây sẽ bị phạt tiền từ 400.000 đến 600.000 đồng:
- Không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách khi điều khiển xe tham gia giao thông trên đường bộ;
- Chở người ngồi trên xe không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách, trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu, trẻ em dưới 06 tuổi, áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật;
(Hiện hành, theo điểm i, k khoản 2 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP hành vi không đội mũ bảo hiểm khi đi mô tô, xe gắn máy trên đường sẽ bị phạt tiền từ 200.000 đến 300.000 đồng).
2. Sử dụng bằng lái xe ô tô quá hạn
Hiện nay theo điểm c khoản 4 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, mức phạt đối với việc sử dụng Giấy phép lái xe ô tô hết hạn sử dụng dưới 6 tháng chỉ có 400.000 đến 600.000 đồng.
Trong trường hợp Giấy phép lái xe ô tô hết hạn sử dụng từ 6 tháng trở lên thì mức phạt sẽ từ 4.000.000 đến 6.000.000 đồng.
Khoản 11 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP đã rút thời gian giấy phép lái xe ô tô hết hạn làm căn cứ tính mức xử phạt từ 06 tháng xuống còn 03 tháng. Đồng thời, tăng mức xử phạt đối với hành vi sử dụng Giấy phép lái xe ô tô hết hạn sử dụng như sau:
- Phạt tiền từ 5.000.000 đến 7.000.000 đồng đối với người sử dụng Giấy phép lái xe hết hạn dưới 3 tháng;
- Phạt tiền từ 10.000.000 đến 12.000.000 đồng đối với người sử dụng Giấy phép lái xe hết hạn từ 3 tháng trở lên.
3. Tăng mức phạt với hành vi điều khiển xe không có giấy phép lái xe
Theo khoản 11 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định tăng mức phạt đối với người điều khiển các loại xe sau đây không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa:
- Phạt tiền từ 1.000.000 đến 2.000.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh dưới 175 cm3 và các loại xe tương tự xe mô tô (hiện nay, phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng);
- Phạt tiền từ 4.000.000 đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh từ 175 cm3 trở lên, xe mô tô ba bánh (hiện nay, phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng);
- Phạt tiền từ 10.000.000 đến 12.000.000 đồng đối với người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô (hiện nay, phạt tiền từ 4.000.000 đến 6.000.000 đồng).
Đồng thời, Nghị định 123/2021/NĐ-CP vẫn giữ nguyên mức phạt từ 100.000 đến 200.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô và các loại xe tương tự xe mô tô không mang theo Giấy phép lái xe; và mức phạt 200.000 đến 400.000 đồng đối với người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô không mang theo Giấy phép lái xe.
4. Tăng mức phạt hành vi che biển số xe ô tô, xe gắn máy
Tại Khoản 9 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định người điều khiển xe ô tô (bao gồm cả rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo theo) và các loại xe tương tự xe ô tô sẽ bị phạt tiền từ 4.000.000 – 6.000.000 đồng khi:
Điều khiển xe không gắn đủ biển số hoặc gắn biển số không đúng vị trí; gắn biển số không rõ chữ, số; gắn biển số bị bẻ cong, bị che lấp, bị hỏng; sơn, dán thêm làm thay đổi chữ, số hoặc thay đổi màu sắc của chữ, số, nền biển (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc).
(Quy định hiện hành tại khoản 3 Điều 16 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, hành vi che biển số xe chỉ bị phạt tiền từ 800.000 – 1.000.000 đồng).
Đồng thời, khoản 10 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định mức phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy khi:
Điều khiển xe gắn biển số không đúng quy định; gắn biển số không rõ chữ, số; gắn biển số bị bẻ cong, bị che lấp, bị hỏng; sơn, dán thêm làm thay đổi chữ, số hoặc thay đổi màu sắc của chữ, số, nền biển.
5. Phạt nặng xe ô tô nhận, trả khách, hàng hóa trên đường cao tốc
Nghị định 123/2021/NĐ-CP tăng mức phạt gần như gấp đôi đối với hành vi xe ô tô chở hành khách, xe ô tô tải, máy kéo (bao gồm cả rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo theo) và các loại xe tương tự xe ô tô chở hành khách, vận chuyển hàng hóa.
Theo đó, phạt tiền từ 10.000.000 đến 12.000.000 đồng đối với người điều khiển xe có hành vi:
- Đón, trả khách trên đường cao tốc;
- Nhận, trả hàng trên đường cao tốc;
Ngoài ra, người điều khiển xe thực hiện các hành vi trên còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng.
(Hiện nay, Nghị định 100/2019/NĐ-CP chỉ xử phạt tiền từ 5.000.000 đến 7.000.000 đồng đối với hành vi nhận, trả khách, hàng hóa trên đường cao tốc.)
6. Tăng mức phạt về vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng
Theo khoản 14 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP (sửa đổi Điều 25 Nghị định 100/2019/NĐ-CP), mức xử phạt người điều khiển xe ô tô có hành vi vi phạm về vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng quy định như sau:
– Phạt tiền từ 2.000.000 đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
- Chở hàng siêu trường, siêu trọng không có báo hiệu kích thước của hàng theo quy định;
- Không thực hiện đúng quy định trong Giấy phép lưu hành, trừ các hành vi vi phạm về giấy phép lưu hành dưới đây.
(Hiện nay, phạt tiền từ 1.000.000 đến 2.000.000 đồng).
– Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi chở hàng siêu trường, siêu trọng có Giấy phép lưu hành còn giá trị sử dụng nhưng kích thước bao ngoài của xe (sau khi đã xếp hàng lên xe) vượt quá quy định trong Giấy phép lưu hành.
(Bổ sung mức phạt này so với quy định hiện nay)
– Phạt tiền từ 13.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
- Chở hàng siêu trường, siêu trọng không có Giấy phép lưu hành hoặc có Giấy phép lưu hành nhưng đã hết giá trị sử dụng hoặc sử dụng Giấy phép lưu hành không do cơ quan có thẩm quyền cấp;
- Chở hàng siêu trường, siêu trọng có Giấy phép lưu hành còn giá trị sử dụng nhưng tổng trọng lượng, kích thước bao ngoài của xe (sau khi đã xếp hàng lên xe) vượt quá quy định trong Giấy phép lưu hành;
- Chở hàng siêu trường, siêu trọng có Giấy phép lưu hành còn giá trị sử dụng nhưng đi không đúng tuyến đường quy định trong Giấy phép lưu hành;
- Chở hàng siêu trường, siêu trọng có Giấy phép lưu hành còn giá trị sử dụng nhưng chở không đúng loại hàng quy định trong Giấy phép lưu hành.
(Hiện nay chỉ phạt tiền từ 5.000.000 đến 7.000.000 đồng).
7. Chỉ còn 3 mức vi phạm đối với xe chở quá tải trọng
Đối với người điều khiển xe chở quá tải trọng, trước đây cơ quan chức năng chia làm 5 mức phạt lần lượt là: Quá tải 10-20%; 20-50%; 50-100%; 100-150% và trên 150% với mức phạt 1.000.000 đến 16.000.000 đồng.
Tại Nghị định 123/2021/NĐ-CP, chỉ quy định còn 3 mức xử lý với mức phạt tương ứng như sau:
- Quá tải 10-20%: Phạt tiền từ 4.000.000 đến 6.000.000 đồng;
- Quá tải 20-50%: Phạt tiền từ 13.000.000 đến 15.000.000 đồng;
- Quá tải trên 50%: Phạt tiền từ 40.000.000 đến 50.000.000 đồng.
8. Tăng mức phạt với hành vi bán, sản xuất biển số xe trái phép
Hành vi bán biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ không phải là biển số do cơ quan nhà nước có thẩm quyền sản xuất hoặc không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép tại Nghị định 123/2021/NĐ-CP có mức phạt như sau:
- Cá nhân: từ 10.000.000 đến 12.000.000 đồng (hiện nay chỉ phạt từ 1.000.000 đến 2.000.000 đồng);
- Tổ chức: từ 20.000.000 đến 24.000.000 đồng (hiện nay chỉ phạt từ 2.000.000 đến 4.000.000 đồng).
Ngoài ra, hành vi sản xuất biển số trái phép hoặc sản xuất, lắp ráp trái phép phương tiện giao thông cơ giới đường bộ cũng tăng mức phạt như sau:
- Cá nhân: từ 30.000.000 đến 35.000.000 đồng (hiện nay chỉ phạt từ 3.000.000 đến 5.000.000 đồng);
- Tổ chức: từ 60.000.000 đến 70.000.000 đồng (hiện nay chỉ phạt từ 6.000.000 đến 10.000.000 đồng).
9. Phạt nặng hơn hành vi đua xe trái phép
Khoản 19 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định tăng mức phạt đối với hành vi đua xe trái phép, bao gồm:
- Phạt tiền từ 10.000.000 đến 15.000.000 đồng đối với người đua xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện trái phép (hiện nay phạt tiền từ 7.000.000 đến 8.000.000 đồng);
- Phạt tiền từ 20.000.000 đến 25.000.000 đồng đối với người đua xe ô tô trái phép (hiện nay phạt tiền từ 8.000.000 đến 10.000.000 đồng).
10. Thay đổi quy định xử phạt xe chở khách quá số người quy định
Hiện nay, Điều 23 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định phạt tiền từ 400.000 đến 600.000 đồng/người vượt quá quy định được phép chở của phương tiện nhưng tổng mức phạt tiền tối đa không vượt quá 40.000.000 đồng đối với người điều khiển xe ô tô chở hành khách, ô tô chở người (trừ xe buýt).
Theo quy định mới, Nghị định 123/2021/NĐ-CP giữ nguyên mức phạt 400.000 đến 600.000 đồng/người vượt quá quy định được phép chở của phương tiện nhưng tổng mức phạt tiền tối đa không vượt quá 75.000.000 đồng.
11. Điều khiển ô tô quá niên hạn sử dụng
Chính phủ vừa ban hành Nghị định 123/2021/NĐ-CP sửa đổi các Nghị định xử phạt vi hành chính trong lĩnh vực hàng hải, giao thông đường bộ, đường sắt; hàng không dân dụng.
Cụ thể tại Khoản 9 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP sửa đổi bổ sung điểm b Khoản 7 Điều 16 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, trong đó, nâng mức phạt tiền lên từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với hành vi:
“b) Điều khiển xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) quá niên hạn sử dụng tham gia giao thông (đối với loại xe có quy định về niên hạn sử dụng)”.
Hiện hành theo quy định tại điểm b Khoản 5 Điều 16 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, người điều khiển xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc) quá niên hạn sử dụng tham gia giao thông (đối với loại xe có quy định về niên hạn sử dụng) bị phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng.
Ngoài ra, theo quy định tại Khoản 9 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP sửa đổi bổ sung Điều 16 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, người điều khiển xe vi phạm còn có thể bị:
- Tịch thu phương tiện (trừ trường hợp xe ô tô từ 10 chỗ ngồi trở lên kinh doanh vận tải hành khách có niên hạn sử dụng vượt quá quy định về điều kiện kinh doanh của hình thức kinh doanh đã đăng ký nhưng chưa quá 20 năm tính từ năm sản xuất, xe ô tô dưới 10 chỗ ngồi kinh doanh vận tải hành khách)
- Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.
Như vậy, từ ngày 01/01/2022, người điều khiển ô tô quá niên hạn có thể bị xử phạt lên đến 12.000.000 đồng. Đồng thời, còn có thể bị tịch thu phương tiện, tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 đến 03 tháng.
Trên đây là 11 điểm mới về mức phạt giao thông bắt đầu từ năm 2022. Việc thực thi chặt chẽ các quy định này không chỉ giúp tăng cường an toàn giao thông mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì trật tự và an toàn trên các tuyến đường. Đối với người lái xe, việc nắm vững và tuân thủ luật giao thông là trách nhiệm cơ bản để đảm bảo an toàn cho bản thân và cộng đồng.